Honda City được lắp ráp trong nước với 3 phiên bản: G, L và RS.
Phiên bản | Giá niêm yết | Ghi chú |
Honda City G | 499.000.000 VNĐ | Giá chưa bao gồm ưu đãi từ Honda Thái Bình. Vui lòng liên hệ Hotline 0968.935.123 để nhận báo giá tốt nhất |
Honda City L | 539.000.000 VNĐ | |
Honda City RS | 569.000.000 VNĐ |
So với bản cũ, Honda City không có sự đổi mới nhiều về ngoại hình. Thiết kế của chiếc sedan hạng B này “thừa hưởng” khá nhiều dấu ấn từ các “đàn anh” Honda Civic và Honda Accord. Vẫn phong thái chững chạc, nam tính quen thuộc nhưng diện mạo City có thêm nét thể thao, mạnh mẽ và cá tính hơn.
Trong lần nâng cấp mới, kích thước Honda City tổng thể lớn hơn thế hệ cũ. City mới với kích thước 4.589 x 1.748 x 1.467 mm dài hơn 36 mm so với trước, và chiều dài cơ sở 2.600 mm, Honda City tiếp tục là mẫu xe dài nhất phân khúc, tiệm cận với các dòng xe hạng C.
Đầu xe là nơi dễ nhận thấy sự thay đổi nhất trên Honda City. Lưới tản nhiệt được tinh chỉnh lại theo kiểu “đôi cánh vững chãi” phong cách mới với một thanh nan bản to chạy dài ôm trọn cả phần “mặt tiền”.
Ở phiên bản City RS, “đôi cánh” này được sơn đen kết hợp với một tấm lưới tổ ong uốn cong thả thòng bên dưới cho cảm giác rất thể thao. Trên các phiên bản G và L, “đôi cánh” được mạ chrome, phần lưới tản nhiệt bên dưới thiết kế đơn giản đúng phong thái lịch lãm thường thấy ở City thế hệ trước.
Cụm đèn trước
Nhưng điểm nhấn thu hút nhất ở phần đầu Honda City không phải mặt calang mà chính là cụm đèn. Phiên bản City RS được kế thừa trọn vẹn cụm đèn Full LED chia khoang đẹp xuất sắc từ các “đàn anh” Civic, Accord hay CR-V. Việc xuất hiện cụm đèn đắt giá này đã góp phần đáng kể giúp City RS trở nên cao cấp và nổi bật hơn khi so với các xe khác trong phân khúc hạng B.
Ở các phiên bản City G và L, tuy vẫn chỉ dùng đèn Halogen nhưng có thêm Projector với giao diện tách 3 khoang và có cả mí LED tương tự RS.
Bên dưới, đèn sương mù vẫn được bố trí nằm trong hốc nhựa đen nằm tách biệt như “người tiền nhiệm” nhưng được làm mới mạnh mẽ hơn. Đèn nâng cấp LED Projector cho ánh sáng rất tốt. Hơi đáng tiếc trang bị này chỉ có mặt trên phiên bản cao cấp RS.
Lưới gió bên dưới của Honda City chuyển sang kiểu hình thang, cản trước dạng dẹp đậm chất thể thao giống Honda Civic. Ở phiên bản RS, lưới gió sử dụng hoạ tiết tổ ong tương tự lưới tản nhiệt bên trên, cản trước thêm vân giả carbon khá đẹp mắt. Trên phiên bản G và L, phần này thiết kế đơn giản hơn chỉ gồm các thanh nan chạy ngang.
Tổng thể thân xe Honda City không có quá nhiều khác biệt nhiều so với trước. Các đường dập nổi trên thân xe được làm mới giống “đàn anh” Honda Accord. Trong đó đáng chú ý có đường gân bắt từ đèn trước đâm thẳng xuống tận đèn sau cho cảm giác thân xe càng dài hơn.
Gương và cửa
Gương chiếu hậu Honda City được tách rời khỏi trụ A cho tầm quan sát rộng. Gương trang bị đầy đủ các tính năng chỉnh điện, gập điện và đèn báo rẽ. Ở bản RS, gương được sơn đen bóng.
Cửa xe Honda City được thiết kế theo phong cách hiện đại và sang trọng. Tay nắm cửa được thiết kế theo kiểu dáng hiện đại, vừa vặn với tay cầm và tích hợp nút bấm khóa cửa tiện lợi.
“Dàn chân” Honda City cũng được làm mới. Phiên bản City RS trang bị la zăng 16 inch 5 chấu kép 2 tone màu tương phản kết hợp lốp 185/55 R16. Phiên bản City L sử dụng la zăng 16 inch đa chấu 1 màu đi cùng lốp 185/55 R16. Phiên bản City G dùng la zăng 15 inch cùng lốp 185/60 R15.
Do chiều rộng tăng lên, chiều cao giảm xuống nên phần đuôi xe Honda City trông cân đối hơn trước. Điểm nhấn chính là cụm đèn hậu LED hoàn toàn mới theo phong cách nổi 3D. Trong đó ấn tượng nhất là dải LED đa chiều màu đỏ bọc dưới uốn lượn gân guốc rất thể thao. Nếu cụm đèn Full LED đắt giá phía trước chỉ xuất hiện trên City RS thì Honda đã hào phóng hơn khi trang bị cụm đèn hậu LED cho cả 3 phiên bản.
Ở phần dưới, Honda xẻ 2 má ngoài theo dạng hốc gió và khéo léo đặt đèn phụ vào, làm tăng thêm cảm giác mạnh mẽ.
Trong gói trang bị thể thao, phiên bản RS có thêm cánh gió sơn đen và ốp cản sau nhựa đen vân carbon có thêm tạo hình khe khuếch tán gió giúp đuôi xe trông khỏe khoắn và cứng cáp hơn.
Honda City có 6 màu: màu trắng ngà, màu ghi bạc, màu đen, màu titan (RS và L), màu đỏ (RS và L), màu xanh đậm (RS và L).
Ở thế hệ thứ 5, nội thất Honda City có sự đổi mới gần như hoàn toàn. Không gian rộng rãi hơn. Thiết kế thể thao, cá tính hơn. Trang bị nâng cấp hiện đại hơn. Nhìn chung nội thất City mới mang đến cho xe một cảm giác cao cấp hơn.
Thiết kế nội thất Honda City mới đẹp hơn. Tuy vẫn kiểu đối xứng quen thuộc nhưng nay đã trông gãy gọn, thể thao và hiện đại hơn. Màn hình trung tâm kích thước lớn với viền mỏng thanh thoát hơn “người tiền nhiệm”. Cụm điều khiển điều hoà được thiết kế tinh tế và sang trọng. Các cửa gió sử dụng kiểu đứng hình đa giác chạy viền bạc to bọc quanh khá giống với xe Porsche Cayenne.
Chất liệu taplo và ốp cửa ở Honda City mới vẫn chủ yếu là nhựa cứng. Nhưng việc khéo léo kết hợp nhiều tone màu, sử dụng đan xen giữa nhựa sơn bóng, nhựa mờ giả da, thêm chỉ chạy viền… nên cho cảm giác cao cấp hơn, không bị “rẻ tiền”.
Khu vực lái xe Honda City được làm mới hoàn toàn. Vô lăng xe 3 chấu kế thừa trọn vẹn thiết kế từ “đàn anh” Honda Accord. Vô lăng tích hợp đầy đủ các phím điều khiển chức năng. Phiên bản RS vô lăng bọc da chỉ đỏ. Bản L bọc da chỉ màu. Bản G không trang bị bọc da.
Cụm đồng hồ có thêm màn hình hiển thị đa thông tin ở giữa. Tuy 2 đồng hồ chính vẫn kiểu Analog truyền thống nhưng giao diện được thiết kế khá tỉ mỉ theo phong cách thể thao nên vẫn rất bắt mắt. Khu vực cần số được đổi mới trông hấp dẫn hơn.
Về các trang bị, phiên bản City RS và L có tính năng chìa khoá thông minh và khởi động bằng nút bấm, điều khiển hành trình Cruise Control. Riêng bản RS có thêm lẫy chuyển số sau vô lăng, tính năng điều khiển đề nổ xe từ xa thông qua chìa khoá. Hyundai Accent mới cũng có tính năng này.
Việc tăng thêm chiều dài và chiều rộng giúp Honda City có được không gian rộng rãi hơn trước. City tiếp tục là mẫu xe rộng nhất phân khúc hạng B hiện nay. City có 2 tùy chọn chất liệu bọc ghế. Phiên bản City G và L sử dụng bọc ghế nỉ. Bản cao cấp RS sử dụng bọc ghế da kết hợp da lộn và nỉ, chạy thêm viền chỉ đỏ theo phong cách thể thao đặc trưng của phiên bản này.
Hàng ghế trước Honda City thiết kế theo form thể thao ôm thân người ngồi với phần bệ hông lớn. Chế độ chỉnh ghế vẫn duy trì kiểu chỉnh tay truyền thống với chỉnh 6 hướng cho ghế lái và 4 hướng cho ghế phụ.
Hàng ghế sau Honda City rộng rãi vượt trội so với những gì thường thấy ở các mẫu xe hạng B. Thậm chí City còn rộng rãi hơn nhiều mẫu xe hạng C. Đặc biệt, ở thế hệ mới, hãng Honda đã điều chỉnh lại thiết kế ghế trước giúp khoảng trống để chân ở hàng ghế sau càng thêm thoải mái. Tầm nhìn của người ngồi cũng thoáng hơn. Ghế sau có đủ tựa đầu 3 vị trí và bệ để tay cùng ngăn đặt cốc ở trung tâm.
Khoang hành lý Honda City rất rộng, dung tích đến 536 lít. Tuy nhiên hơi tiếc khi người dùng không thể mở rộng không gian cốp sau bởi lưng hàng ghế thứ 2 thiết kế cố định.
Honda City được trang bị màn hình trung tâm 8 inch với giao diện hiện đại. Chất lượng màn hình, đặc biệt là độ nhạy cũng được cải thiện đáng kể. Về âm thanh, phiên bản RS được trang bị 8 loa cho âm thanh bắt tai hơn. Bản G và L có 4 loa.
Về hệ thống điều hoà, phiên bản Honda City RS và L được trang bị điều hoà tự động 1 vùng, có cửa gió riêng cho hàng ghế sau. Bản G vẫn dùng điều hòa chỉnh tay và không có cửa gió hàng ghế sau.
Xe hỗ trợ đầy đủ các kết nối và tính năng cần thiết như Apple Carplay/Android Auto, đàm thoại rảnh tay, quay số bằng giọng nói, Bluetooth, USB, AM/FM… Phiên bản RS có 5 cổng sạc. Bản G và L có 3 cổng sạc.
Hệ thống an toàn là một điểm sáng trong lần nâng cấp giữa vòng đời của Honda City. Trong đó cả 3 phiên bản City đều được trang bị gói Honda Sensing gồm các tính năng: phanh giảm thiểu va chạm, hỗ trợ giữ làn đường, giảm thiểu chệch làn đường, thông báo xe phía trước khởi hành, đèn pha thích ứng tự động…
Đi cùng với đó, xe vẫn giữ nguyên trang bị an toàn cơ bản như: hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA, hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HSA, hệ thống cân bằng điện tử VSA… Rất tiếc là không có cảm biến lùi.
Sang thế hệ thứ 5, Honda City tiếp tục chỉ dùng duy nhất động cơ hút khí tự nhiên I4 1.5L i-VTEC mà không có bản động cơ tăng áp I3 1.0L như thị trường Thái Lan. Điều này trái với nhiều kỳ vọng.
Tuy nhiên khối động cơ I4 1.5L trên City cũng là động cơ mới khi chuyển từ động cơ cam đơn SOHC sang động cơ cam kép DOHC giúp khả năng vận hành tối ưu hơn. Hộp số tự động vô cấp CVT cũng có sự tinh chỉnh. Theo thông số kỹ thuật Honda City nhà sản xuất cung cấp, động cơ I4 1.5L i-VTEC DOHC cho công suất tối đa 119 mã lực tại 6.600 vòng/phút, mô men xoắn 145Nm tại 4.300 vòng/phút.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Động cơ và hộp số City | G | L | RS |
Động cơ | 1.5L xăng | 1.5L xăng | 1.5L xăng |
Hộp số | Vô cấp CVT | Vô cấp CVT | Vô cấp CVT |
Tuy vẫn tiếp tục duy trì khối động cơ hút khí tự nhiên 1.5L i-VTEC, nhưng ở Honda City nhà sản xuất đã chuyển động cơ từ trục cam đơn SOHC sang trục cam đôi DOHC. Sự thay đổi này giúp tối ưu hơn cho phần “nước hậu” của động cơ. Bởi SOHC có ưu thế ở vòng tua thấp, còn DOHC vượt trội hơn ở dải vòng tua cao.
Về công suất, động cơ 1.5L DOHC (119 mã lực) mới trên City mạnh hơn động cơ cũ (118 mã lực) 1 mã lực. Tất cả các thông số khác như mô men xoắn, vòng tua máy… đều như trước. Việc chỉ tăng thêm 1 mã lực trên giấy tờ sẽ khó thể thấy được sự thay đổi rõ rệt. Tuy nhiên nếu so với những đối thủ cùng phân khúc thì City vẫn đứng đầu về sức mạnh.
Trải nghiệm thực tế, Honda City tiếp tục duy trì được các thế mạnh vốn có của mình. Trong đó, đáng chú ý là “nước ga đầu” rất thoáng. Xe có độ bốc nhất định ở dải vòng tua thấp đến trung bình. Điểm này giúp City đúng như tên gọi của mình – là một mẫu xe dành cho đô thị. Mô men xoắn ở dải tua đầu tốt giúp xe có được sự linh hoạt, lanh lợi và thoải mái khi di chuyển trong những con phố nội thành đông đúc.
Với các pha tăng tốc nhanh trên đường trường, Honda City vẫn còn nặng ở dải vòng tua cao. Đây không phải là điều lạ với các xe sử dụng khối động cơ dung tích nhỏ. Dù chưa hẳn tạo ra sự khác biệt quá lớn, song với các thế mạnh sẵn có của mình City mới vẫn là mẫu xe khoẻ và mạnh mẽ nhất phân khúc.
Honda City tiếp tục sử dụng hộp số vô cấp CVT. Với các tinh chỉnh mới, hộp số êm ái hơn. Hộp số CVT vốn là lựa chọn được đánh giá cao ở những mẫu xe đô thị như City. Bởi CVT có ưu điểm mượt mà, không bị giật/hẫng như xe hộp số có cấp. Điều này vừa mang đến cảm giác lái dễ chịu, lại vừa giúp tối ưu mức tiêu hao nhiên liệu.
Chiếc vô lăng mới của Honda City mang đến cảm giác “rất Accord” không chỉ ở thiết kế mà còn ở trải nghiệm cầm lái. Từ trước đến nay, vô lăng và cảm giác lái vốn là thế mạnh ở City nói riêng cũng như các dòng xe Honda nói chung.
Tất nhiên với một mẫu xe giá 500 – 600.000.000 VNĐ như Honda City, ta sẽ khó thể có được trải nghiệm giống Honda Civic hay Honda Accord. Nhưng trong một phân khúc mà cảm xúc lái dường như là điều xa xỉ thì việc City đem đến được chất xa xỉ ấy dù ít cũng đã là một điểm đáng khen.
Honda City sử dụng hệ thống treo trước McPherson và treo sau giằng xoắn. Tuy nhiên theo nhà sản xuất, hệ thống treo trước được tinh chỉnh giúp giảm ma sát, đem đến trải nghiệm mượt mà hơn, cải thiện độ cân bằng tay lái.
Khung gầm Honda City vẫn giữ trục cơ sở 2.600 mm như trước. Tuy nhiên khung gầm đã được tinh chỉnh gia cố thêm thép cường lực nhẹ, làm trọng lượng xe giảm hơn 4 kg nhưng độ cứng lại tăng đến hơn 20%. Điều này giúp tăng khả năng hấp thụ lực tác động khi xe va chạm, giảm thiểu nguy cơ chấn thương.
Trải nghiệm thực tế, những đổi mới trên khó cảm nhận được khi xe chạy trên đường đẹp. Tuy nhiên, sự ổn định, đầm chắc của City thể hiện rất rõ khi xe chạy tốc độ cao hay vào cua nhanh.
Theo nhà sản xuất công bố, ở thế hệ mới, Honda City được gia cố thêm cách âm để giảm độ ồn từ mặt đường vọng lên.
Mức tiêu hao nhiên liệu Honda City trong đô thị là 7.3 lít/100km, ngoài đô thị là 4.7 lít/100km và hỗn hợp là 5.6 lít/100km. Với sự tinh chỉnh trong hệ thống vận hành và khung gầm, mức tiêu thụ nhiên liệu Honda City tiết kiệm hơn trước. Theo số liệu nhà sản xuất công bố, mức tiêu hao xăng City ở đường hỗn hợp và ngoài đô thị khá ấn tượng.
*Kéo bảng sang phải để xem đầy đủ thông tin
Mức tiêu hao nhiên liệu City (lít/100km) | |
Trong đô thị | 7.3 |
Ngoài đô thị | 4.7 |
Hỗn hợp | 5.6 |
© Bản quyền thuộc về Honda Ô Tô Kường Ngân – thái Bình